Nhiễm trùng huyết từ ngõ vào khác: cần thiết tầm soát. Trên cơ địa ĐTĐ thường gặp nhất là nhiễm trùng tiểu dễ gây biến chứng suy thận. Hoặc các ổ áp xe do vi trùng, đặc biệt là vi khuẩn Burkholeria pseudomallei, gây áp xe gan lách dưới hoành,… trên BN ĐTĐ
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh nhóm beta- lactam điều trị nhiễm trùng tiểu khoa ngoại niệu BV ĐKTW Cần Thơ Với mục tiêu: Khảo sát đặc điểm bệnh nhân nhiễm trùng đường tiêt niệu khoa ngoại. .. việc trị liệu 23 4.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC KS NHĨM
bệnh nhiễm trùng, với nguy cơ tử vong cao gấp 2 lần so với người không bị đái tháo đường , vậy , Biến chứng nhiễm trùng là gì cùng tìm.
BỆNH ÁN MẪU NHIỄM TRÙNG TIỂU. 1. ĐỀ TÀI NHIỄM TRÙNG TiỂU. Đối tượng Y 3-Y 4. Năm học 2014-2015 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: BS NGỌC LINH Mục tiêu trình bệnh 1.Biết khai thác bệnh sử, tiền căn và khám LS 1 BN nhập viện vì SỐT 2. Chẩn đoán được 1 trường hợp NTT - Chẩn đoán NTT
Râu ngô - Thứ tưởng bỏ đi nhưng lại là tiên dược chữa bệnh không phải ai cũng biết - Nhiều người khi chế biến ngô thường bỏ qua phần râu này mà không biết chúng cực kì tốt và được xem là một loại tiên dược trị bệnh vô cùng hiệu quả. - Râu ngô - - Mạng thông tin y tế, bệnh viện, phòng khám, bài
. Hội chứng thận hư là tình trạng mất protein qua nước tiểu > 3 g protein/ngày do tổn thương cầu thận kèm theo phù và giảm albumin máu. Nó phổ biến hơn ở trẻ em và có cả nguyên nhân nguyên phát và thứ phát. Chẩn đoán bằng cách xác định tỷ lệ protein/creatinine trong nước tiểu bất kỳ hoặc định lượng protein nước tiểu 24 giờ; nguyên nhân được chẩn đoán dựa trên tiền sử, khám lâm sàng, xét nghiệm huyết thanh học và sinh thiết thận. Tiên lượng và điều trị khác nhau tùy theo nguyên nhân. Các nguyên nhân nguyên phát phổ biến nhất làNguyên nhân thứ phát chiếm 50% số trường hợp người lớn, phổ biến nhất là Protein niệu xuất hiện do thay đổi các tế bào nội mô mao mạch, màng đáy cầu thận GBM hoặc tế bào chân lồi biểu mô, thường cho phép lọc protein huyết thanh chọn lọc theo kích thước và theo điện chế gây tổn thương cho các cấu trúc này hiện chưa được biết rõ trong bệnh cầu thận nguyên phát và thứ phát, nhưng các bằng chứng cho thấy các tế bào T có thể kích thích yếu tố tính thấm trong tuần hoàn hoặc làm giảm hoạt động của yếu tố ức chế tính thấm đáp ứng với các kháng nguyên miễn dịch và các cytokine chưa được xác định. Các yếu tố có thể khác bao gồm các khiếm khuyết di truyền tại các protein gắn với màng lọc cầu thận, hoạt hóa bổ thể dẫn tới tổn thương các tế bào biểu mô cầu thận và mất các nhóm điện tích âm gắn với các protein của màng đáy cầu thận và các tế bào biểu mô cầu thận. Hội chứng này gây mất các protein phân tử lớn ra nước tiểu, chủ yếu là albumin cũng như các opsonins, globulin miễn dịch, erythropoietin, transferrin, các protein liên kết hormon bao gồm globulin liên kết hormon tuyến giáp và protein liên kết vitamin D và antithrombin III. Sự thiếu hụt các protein này và các protein khác góp phần gây ra một số biến chứng xem bảng Các biến chứng hội chứng thận hư Các biến chứng của hội chứng thận hư ; các yếu tố sinh lý khác cũng có vai trò gây ra các biến chứng. Triệu chứng và Dấu hiệu Các triệu chứng ban đầu bao gồm chán ăn, mệt mỏi và nước tiểu sủi bọt do nồng độ protein cao.Sự ứ dịch có thể gây ra Khó thở tràn dịch màng phổi hoặc phù thanh quảnĐau khớp tràn dịch khớpCác triệu chứng tương ứng có thể xuất hiện, bao gồm phù ngoại biên và cổ trướng. Phù có thể làm mờ các dấu hiệu của triệu chứng teo yếu cơ và gây ra dấu hiệu đường trắng song song ở nền móng đường Muehrcke. Tỷ lệ protein/creatinine nước tiểu cắt ngang ≥ 3 hoặc protein niệu ≥ 3 g/24 giờXét nghiệm huyết thanh học và sinh thiết thận trừ khi biểu hiện lâm sàng cho thấy nguyên nhân rõ ràng. Dấu hiệu protein niệu tăng có ý nghĩa 3 g protein trong nước tiểu thu thập 24 giờ là dấu hiệu chẩn đoán lượng bài tiết bình thường 50 tuổi có thiếu máu Tổng quan về Giảm sinh hồng cầu Thiếu máu, giảm số lượng hồng cầu RBC, hemoglobin Hb, hoặc hematocrit Hct do giảm sản xuất hồng cầu giảm sinh hồng cầu, tăng phá hủy hồng cầu, mất máu, hoặc phối hợp các yếu tố này.... đọc thêm . Tiên lượng thay đổi theo nguyên nhân. Đáp ứng hoàn toàn có thể đạt được một cách tự nhiên hoặc với điều trị. Tiên lượng nói chung là tốt ở các tổn thương đáp ứng với điều trị mọi trường hợp, tiên lượng có thể không tốt nếu xuất hiện các dấu hiệu sau đây Nhiễm trùngTăng huyết ápNồng độ Nitơ máu tăng caoĐái máuHuyết khối tĩnh mạch não, phổi, ngoại vi hoặc thận Điều trị nguyên nhân gây bệnhỨc chế AngiotensinHạn chế NatriStatinThuốc lợi tiểu nếu quá tải dịchHiếm khi phải cắt thận Điều trị các bệnh lý nền có thể bao gồm điều trị nhiễm trùng kịp thời ví dụ viêm nội tâm mạc do tụ cầu, sốt rét, giang mai, sán máng, ngừng một số loại thuốc ví dụ vàng, penicillamine, NSAID; các biện pháp này có thể điều trị hội chứng thận hư trong một số trường hợp cụ thể. Hạn chế protein không còn được khuyến cáo vì thiếu hiệu quả được chứng minh trên sự tiến triển của bệnh. Hạn chế natri < 2 g natri, hoặc khoảng 100 mmol/ngày được khuyến cáo cho bệnh nhân có phù trên lâm thuốc lợi tiểu quai thường được dùng để kiểm soát phù nhưng có thể làm xấu thêm tình trạng suy thận trước đó và tình trạng giảm thể tích, tăng độ nhớt máu, tăng đông và do đó nên được sử dụng chỉ khi chế độ ăn hạn chế natri không hiệu quả hoặc có bằng chứng về tình trạng quá tải dịch trong lòng mạch. Trong trường hợp nặng của hội chứng thận hư, truyền albumin tĩnh mạch sau đó dùng lợi tiểu quai có thể được chỉ định để kiếm soát phù. Hạn chế cholesterol và chất béo bão hòa được khuyến cáo giúp kiểm soát rối loạn lipid máu. Thuốc chống đông được chỉ định để điều trị tình trạng huyết khối, nhưng có rất ít dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng chúng như biện pháp phòng ngừa ban đầu. Tất cả các bệnh nhân cần được tiêm phòng phế cầu nếu không có chống chỉ định khác. Hội chứng thận hư là phổ biến nhất ở trẻ nhỏ, thường là tự phát, và thường là bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu người lớn, hội chứng thận hư thường là thứ phát, thường gặp nhất thứ phát do đái tháo đường hoặc tiền sản nghĩ đến hội chứng thận hư ở những bệnh nhân, đặc biệt là trẻ nhỏ, có phù hoặc cổ trướng không giải thích đoán xác định hội chứng thận hư dựa vào dấu hiệu tỉ lệ protein/creatinine nước tiểu ngẫu nhiên ≥ 3 hoặc protein niệu ≥ 3 g/24 xét nghiệm tìm các nguyên nhân thứ phát và sinh thiết thận một cách có chọn lọc dựa trên các biểu hiện lâm trẻ bị hội chứng thận hư nguyên phát cải thiện bệnh sau điều trị với corticosteroid thường được quy ước có tổn thương bệnh cầu thận thay đổi tối trị các nguyên nhân gây bệnh với thuốc ức chế angiotensin, chế độ ăn hạn chế natri và thường sử dụng thuốc lợi tiểu và/hoặc statin.
I. ĐẠI CƯƠNG – Tỷ lệ mắc nhiễm trùng tiểu thay đổi tùy theo lứa tuổi, giới và chủng tộc, với khoảng 8,4% trẻ gái và 1,7% trẻ trai có ít nhất một đợt nhiễm trùng tiểu cho đến 7 tuổi. – Nguyên nhân thường gặp nhất là vi trùng gram âm E. coli chiếm 80%. Ngoài ra còn có thể gặp + Gram âm Klebsiella, Proteus, Enterobacter, Citrobacter. + Gram dương Enterococus, Staph. Saprophyticus. Staph. Aureus. II. CHẨN ĐOÁN 1. Công việc chẩn đoán Hỏi bệnh – Bệnh sử Triệu chứng nhiễm trùng tiểu thay đổi tùy theo nhóm tuổi. Trẻ càng nhỏ triệu chứng càng ít đặc hiệu, đôi khi sốt là biểu hiện duy nhất của nhiễm trùng tiểu. + Sơ sinh và trẻ 2 tuổi sốt, đau bụng, đau lưng, tiểu gắt, tiểu lắt nhắt, tiểu máu đại thể. – Tiền căn + Những đợt nhiễm trùng tiểu đã được chẩn đoán. + Dị tật tiết niệu đã được chẩn đoán bao gồm siêu âm tiền sản. + Rối loạn đi tiêu táo bón, rối loạn đi tiểu tiểu rỉ, tiểu lắt nhắt. Lâm sàng – Dấu hiệu sinh tồn mạch, nhiệt độ, huyết áp, ghi nhận cân nặng, chiều cao. – Khám bụng căng tức khi ấn trên xương mu, cầu bàng quang, dấu hiệu thận to, phân trong đại tràng. – Khám cơ quan sinh dục ngoài hẹp da quy đầu trẻ trai, dính môi nhỏ trẻ gái – Khám vùng thắt lưng cùng tìm dấu hiệu thoát vị tủy màng tủy mảng hắc tố ở đường giữa, u mỡ, u máu, nhúm lông. – Khám toàn thân tìm ổ nhiễm trùng. Mặc dù không loại trừ được nhiễm trùng tiểu nhưng ổ nhiễm trùng ngoài đường tiết niệu cho thấy nguy cơ nhiễm trùng tiểu thấp. Cận lâm sàng – Thường quy Tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng Cách lấy nước tiểu nước tiểu sạch giữa dòng, đặt sonde tiểu, chọc hút trên xương mu. – Cận lâm sàng khác + Tổng phân tích tế bào máu, CRP, cấy máu khi có nghi ngờ nhiễm trùng huyết. + Creatinine máu nhiễm trùng tiểu tái phát, tổn thương thận. + Soi nước tiểu, cấy nước tiểu. + Chụp bàng quang-niệu quản ngược dòng VCUG có bất thường trên siêu âm hệ niệu, nhiễm trùng tiểu có sốt kèm không do E. coli hoặc có tăng huyết áp hoặc chậm tăng trưởng. + Chụp xạ hình với DMSA đánh giá sẹo thận 4-6 tháng sau đợt nhiễm trùng tiểu có sốt ở trẻ khúm/ml Nước tiểu lấy qua sonde > khúm/ml Nước tiểu từ chọc hút trên xương mu > 1000 khúm/ml Với cùng một loại vi khuẩn Chẩn đoán có thể – Lâm sàng nghi ngờ + Tiểu bạch cầu ± dấu hiệu nhiễm khuẩn niệu trên xét nghiệm. – Dấu hiệu nhiễm khuẩn niệu Nitrit dương tính hoặc Vi trùng bất kỳ/quang trường 40, mẫu nước tiểu ly tâm không nhuộm. Chẩn đoán phân biệt – Khuẩn niệu không triệu chứng không cần điều trị. – Rối loạn đi tiểu Do rối loạn chức năng hoặc thực thể đường tiểu dưới. 3. Các thể lâm sàng điển hình – Viêm đài bể thận Biểu hiệu với sốt cao hoặc sốt nhẹ. Trẻ nhỏ triệu chứng không đặc hiệu lừ đừ, bứt rứt, bú kém, bỏ bú, nôn ói hoặc tiêu chảy. Trẻ lớn với đau bụng, đau hông lưng. – Viêm bàng quang lâm sàng với tiểu gắt, tiểu lắt nhắt ± tiểu máu đại thể, không sốt, không đau lưng, không dấu hiệu toàn thân. III. ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc điều trị – Điều trị nhiễm trùng. – Điều trị dị tật tiết niệu nếu có. – Điều trị phòng ngừa. 2. Tiêu chuẩn nhập viện 1 Trẻ 2”, huyết áp kẹp/tụt. 4 Nôn ói nhiều, không thể điều trị kháng sinh dường uống. 5 Thất bại điều trị với kháng sinh uống. 6 Nhà xa, không thể tái khám theo dõi theo hẹn. 3. Điều trị nhiễm trùng Lựa chọn kháng sinh nhắm tới nhóm vi khuẩn thường gặp là E. coli và tùy thuộc vào tình hình đề kháng kháng sinh. – Lựa chọn hàng đầu cephalosporin thể hệ II-III. – Thay thế Amoxicillin-clavulanate, Fluoroquinolon Ciprofloxacin. Kháng sinh đường uống – Chỉ định nhiễm trùng tiểu không kèm bất thường hệ niệu dục và không có chỉ định nhập viện, sử dụng trong 5 ngày – Liều dùng + Cefixim Ngày đầu 16mg/kg/ngày chia 1-2 lần. Ngày tiếp theo 8mg/kg/ngày chia 1-2 lần > 45kg 400 mg/ngày hoặc + Cefdinir 14 mg/kg/ngày chia 1-2 lần tối đa 600mg/ngày hoặc + Ceftibuten 9mg/kg/ngày chia 1-2 lần/ngày. – Kháng sinh thay thế + Cefuroxim 20-30 mg/kg/ngày chia 2 lần tối đa 500 mg/ngày. + Ciprofloxacin 20-30 mg/kg/ngày chia 2 lần – Trường hợp nghi ngờ nhiễm Enterococcus phối hợp Amoxicillin – clavulanate 50mg/kg/ngày chia 2-3 lần – Trường hợp có sốt hoặc nhiễm trùng tiểu tái phát hoặc có dị tật tiết niệu điều trị 7 – 14 ngày. Kháng sinh đường tĩnh mạch – Chỉ định Các trường hợp nhiễm trùng tiểu có chỉ định nhập viện tiêu chuẩn 1-5. – Lựa chọn nhóm Cephalosporin trong 10 – 14 ngày + Cefotaxim 150 mg/kg/ngày chia 3 – 4 lần hoặc Ceftriaxon 50 – 75 mg/kg/ngày chia 1 – 2 lần Cefepim 100 mg/kg/ngày chia 2 lần max 1g/ngày + Có thể phối hợp Gentamycin 5 – 7 mg/kg/ngày × 5 ngày – Nếu không đáp ứng hoàn toàn sau 48 – 72 giờ + Đổi kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ. + Trường hợp chưa có kháng sinh đồ đổi kháng sinh phổ rộng cefepim, Imipenem, ciprofloxacin…. + Siêu âm tìm biến chứng áp xe thận hoặc dị tật tiết niệu và cấy lại nước tiểu. 4. Điều trị dị tật bẩm sinh đi kèm nếu có xem phác đồ tương ứng 5. Điều trị dự phòng – Chỉ định + Trào ngược bàng quang niệu quản từ độ III trở lên. + Nhiễm trùng tiểu tái phát 3 đợt nhiễm trùng tiểu có sốt/6 tháng hoặc 4 đợt nhiễm trùng tiểu/năm. – Kháng sinh uống 1 lần duy nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ + Trimethoprim-sulfamethoxazole 12mg/kg/ngày. + Nitrofurantoin 2mg/kg/ngày. + Cephalexin 10mg/kg/ngày. Lưu ý Trẻ < 2 tháng tuổi chỉ sử dụng cephalexin. – Thời gian điều trị + Đối với trào ngược bàng quang- niệu quản độ III trở lên thời gian điều trị dự phòng tối thiểu 2 năm hoặc đến hết 5 tuổi. + Nhiễm trùng tiểu tái phát đánh giá sau mỗi 6 tháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO – Phác đồ điều trị Bệnh viện Nhi đồng 1. – Phác đồ điều trị Bệnh viện Nhi đồng 2. – Urinary Tract Infection in Children Pediatric Nephrology 2016. – Diagnosis and Management of Urinary Tract Infections Comprehensive Pediatric Nephrology. – Urinary tract infections in infants older than one month and young children Acute management, imaging, and prognosis uptodate. – Urinary tract infections in children Long-term management and prevention uptodate. – Urinary tract infections in infants and children older than one month Clinical features and diagnosis uptodate. – Acute cystitis clinical features and diagnosis in children older than two years and adolescents uptodate. – Acute cystitis Management and prognosis in children older than two years and adolescents uptodate. BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
Điều cần thận trọng Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm nhiễm trùng tiểu tại nhà? Xét nghiệm nước tiểu tại nhà nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ để không bỏ sót kết quả. Mặc dù bộ thử tại nhà có thể phát hiện nhiễm trùng tiểu nhưng nó không cung cấp thông tin về vị trí nhiễm trùng. Bộ thử tại nhà không chính xác 100%. Kết quả dương tính không đồng nghĩa là bạn bị nhiễm trùng tiểu. Nếu bạn có kết quả dương tính, hãy thảo luận kết quả với bác sĩ của bạn. Còn nếu bạn có triệu chứng của nhiễm trùng tiểu nhưng tự xét nghiệm ra âm tính, hãy liên hệ với bác sĩ để được đánh giá thêm. Một vài bộ thử có thể đi kèm với viên nang hoặc các thuốc khác để dùng sau khi thử. Những thuốc trong bộ thử xét nghiệm nước tiểu tại nhà không thay thế được việc tái khám với bác sĩ của bạn. Quy trình thực hiện Bạn nên chuẩn bị gì trước khi thực hiện xét nghiệm nước tiểu tại nhà? Bạn có thể mua bộ thử que nhúng mà không cần có đơn của bác sĩ để sử dụng tại nhà nhằm kiểm tra nhiễm trùng tiểu. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn có sử dụng bộ thử. Quy trình thực hiện xét nghiệm nước tiểu tại nhà kiểm tra nhiễm trùng như thế nào? Đừng đi tiểu trong ít nhất 4 tiếng trước khi thử nước tiểu. Mẫu nước tiểu đầu tiên buổi sáng lấy từ bàng quang để qua đêm sẽ cung cấp kết quả xét nghiệm chính xác nhất. Bạn hãy thử nước tiểu trong vòng 15 phút sau khi lấy mẫu, hoặc đưa que thử vào dòng nước tiểu khi bạn đang tiểu. Tránh chạm viền của lọ đựng nước tiểu vào vùng sinh dục của bạn, và tránh để lẫn giấy vệ sinh, lông mu, phân, máu kinh hoặc các vật lạ khác vào mẫu nước tiểu. Điều này nhằm làm đảm bảo tính chính xác của xét nghiệm nước tiểu tại nhà. Bạn nên làm gì sau khi thực hiện xét nghiệm nhiễm trùng tiểu tại nhà? Thử mẫu nước tiểu tùy theo hướng dẫn đi kèm với bộ thử nước tiểu tại nhà. Hãy đảm bảo rằng bác sĩ của bạn biết về các kết quả xét nghiệm bất thường để không bỏ sót các vấn đề nghiêm trọng. Hướng dẫn đọc kết quả Kết quả xét nghiệm nước tiểu tại nhà của bạn có ý nghĩa gì? Kết quả bình thường Que nhúng nitrite không tìm thấy nitrite trong nước tiểu. Kết quả bình thường gọi là âm tính. Que nhúng bạch cầu không tìm thấy bạch cầu trong nước tiểu. Kết quả bình thường gọi là âm tính. Kết quả bất thường Que nhúng nitrite tìm thấy nitrite trong nước tiểu. Kết quả này gọi là dương tính. Que nhúng bạch cầu tìm thấy bạch cầu trong nước tiểu. Kết quả này gọi là dương tính. Hãy gọi cho bác sĩ của bạn nếu kết quả xét nghiệm ra dương tính. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm thử nước tiểu tại nhà của mình.
Nhà cung cấp thông tin y khoa đáng tin cậy từ năm 1899 Enter search terms to find related medical topics, multimedia and more. Advanced Search • Use “ “ for phrases o [ “pediatric abdominal pain” ] • Use – to remove results with certain terms o [ “abdominal pain” –pediatric ] • Use OR to account for alternate terms o [teenager OR adolescent ] There doesn't seem to be anything here. Sorry, your page can't be found. Maybe return to the Home Page instead.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Hùng - Bác sĩ điều trị Bệnh nội tiết - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Nhiễm trùng tiểu là bệnh lý xảy ra khá phổ biến ở người, nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống tiết niệu gây nên các cảm giác khó chịu cho người bệnh như đau buốt, nóng rát khi tiểu,... Đây là bệnh lý không khó điều trị nhưng nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm. Hình ảnh chuẩn đoán nhiễm trùng tiểu Nhiễm trùng đường tiểu xảy ra khi có sự xuất hiện của vi khuẩn trong đường tiết niệu, khiến cơ thể tạo ra các phản ứng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn trùng tiểu chia làm 2 nhóm dựa theo vị trí giải phẫu bị nhiễm khuẩnNhiễm khuẩn tiết niệu trên Gồm viêm thận bể thận cấp, viêm thận bể thận khuẩn tiết niệu dưới Gồm viêm bàng quang, viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu khuẩn đường tiết niệu là bệnh lý thường gặp ở nữ giới, nam giới cũng mắc phải nhưng nguyên nhân gây nên tình trạng nhiễm trùng tiểu ở nam giới là do đường bài niệu bị tắc hoặc do những vi khuẩn đặc hiệu như lao, lậu,... gây nên. 2. Nguyên nhân gây nhiễm trùng tiểu Vi khuẩn Escherichia coli là nguyên nhân chính gây nên bệnh lý nhiễm trùng đường tiểu, được tìm thấy ở ruột. Bệnh có thể do một số vi khuẩn khác gây ra như Enterococcus; Streptococcus nhóm B, nhóm A; Enterobacteriaceae; Pseudomonas spp,...Vi khuẩn khi ở trên da hoặc gần hậu môn có thể vào trong đường tiết niệu và di chuyển lên đến các bộ phận khác của cơ thể. Ở nữ giới, đường tiểu và hậu môn gần nhau hơn ở nam giới, nên nguy cơ mắc bệnh lý này sẽ cao khuẩn có thể đi vào trong đường tiết niệu thông qua các dụng cụ y tế như ống thông dùng trong y khoa, dụng cụ dùng để tán sỏi hoặc dùng để loại bỏ các dị vật làm tắc nghẽn đường tiểu,...Nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có thể xảy ra do sự xâm nhiễm từ các cơ quan lân cận như nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục, rò tiêu hóa, rò bàng quang âm đạo. 3. Dấu hiệu sớm của nhiễm trùng đường tiết niệu Nhiễm khuẩn đường tiểu có thể có hoặc không có triệu chứng. Dấu hiệu nhiễm trùng tiểu bao gồmBệnh nhân cảm thấy đau rát, tiểu buốt, khó chịu mỗi khi đi tiểu Khi bị nhiễm trùng đường tiểu, các mô đường tiết niệu, nơi mà vi khuẩn xâm nhập vào sẽ bị viêm và trở nên rất nhạy cảm do đó khi nước tiểu đi qua các mô này sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy đau và nóng sót Bệnh nhân đi tiểu thường xuyên, có cảm giác buồn tiểu, vừa đi tiểu xong lại muốn đi tiểu tiếp, nhưng lượng nước tiểu rất ít và ngắt vùng bụng dưới Đây được xem là dấu hiệu cảnh báo sớm bàng quang của bệnh nhân đang bị viêm nhiễm. Bệnh nhân cảm thấy đau âm ỉ hoặc chuột rút. Nước tiểu đục, có mùi hôi Nước tiểu của những người khỏe mạnh, không có vấn đề về sức khỏe thường không mùi và trong một số trường hợp chỉ có mùi amoniac nhẹ. Khi bị nhiễm trùng tiểu, bệnh nhân sẽ nhận thấy nước tiểu của mình có mùi hôi hoặc có mùi khác thường kèm theo nước tiểu đục. Kiểm soát bàng quang kém. 4. Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu Phối hợp sử dụng kháng sinh liều cao trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu Trường hợp nhiễm trùng đường tiểu cấp tính, cần bất động bệnh nhân, tăng cường lợi tiểu bằng cách truyền dịch và cho bệnh nhân uống nhiều nước để lợi kháng sinh đặc hiệu liều cao, phối hợp các nhóm kháng sinh để tránh tình trạng kháng thuốc, dùng kháng sinh từ 5-7 thể dùng thêm các loại thuốc sát khuẩn đường niệu như Negram, Nitrofurantoin, Mictasol Blue...Chế độ ăn nhẹ, giảm đạm động vật, giảm muối, không nên ăn các thức ăn đóng hiểu và giải quyết triệt để nguyên nhân gây thời kỳ mang thai, nếu bị viêm bể thận - thận cấp thì nguy cơ bị nhiễm khuẩn huyết rất cao, thậm chí có thể dẫn đến sảy thai, do đó cần nghiên cứu phá thai trong 6 tháng đầu hoặc đẻ non. 5. Phòng tránh nhiễm trùng đường tiết niệu Uống đủ nước mỗi ngày Bệnh nhân có thể sử dụng nước lọc hoặc nước ép để uống nhằm lọc đường tiết niệu và hỗ trợ điều sinh sạch sẽ, nên lau chùi từ trước ra sau, tránh thụt rửa và xịt nước sâu vào trong âm đạo. Nên tắm vòi sen hơn là tắm bồn. Mặc quần lót làm từ cotton và tránh các loại quần và sau khi quan hệ tình dục cần vệ sinh sạch sẽ, tránh đặt màng ngăn tinh trùng hoặc dùng thuốc diệt tinh tiểu thường xuyên và làm rỗng bàng quang hoàn toàn;Thuốc tránh thai có thể gây tương tác với một số loại thuốc kháng sinh, do đó cần báo cho bác sĩ biết nếu đang dùng thuốc tránh bệnh nhân hay bị nhiễm trùng đường tiểu, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh để phòng ngừa nhân nghi ngờ bị nhiễm trùng tiểu có thể đến Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để được thăm khám và điều trị. Tại đây có đội ngũ bác sĩ chuyên môn Nôi -Ngoại tiết niệu được đào tạo bài bản, giàu chuyên môn và kinh nghiệm; hệ thống trang thiết bị hiện đại, đạt chuẩn quốc tế; chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp, cho hiệu quả chẩn đoán và điều trị cao. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Dấu hiệu trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh Duodart - Tác dụng, liều dùng và lưu ý sử dụng Sự nguy hiểm của nhiễm khuẩn sơ sinh
bệnh án nhiễm trùng tiểu